Chủ nhật | 22/12/2024 | 08:25

Nissan NP300 Navara EL – Càng đi càng thích

Tôi đã từng cầm lái hầu hết các phiên bản của mẫu xe bán tải Navara tại thị trường Việt Nam và mới nhất là bản một cầu số tự động Nissan NP300 Navara EL vừa ra mắt. Phải thừa nhận một điều rằng, bán tải của Nissan, càng đi càng thấy thích.

Khi được mời tham dự sự kiện ra mắt NP300 Navara EL, bản một cầu dùng số tự động 7 cấp tại Hà Nội, quả thực, lúc đầu tôi đã đặt nhiều hoài nghi về phiên bản mới này. Xe bán tải thường dùng để chở hàng, leo đồi núi, đi nhiều loại địa hình khác nhau mà lại chỉ trang bị có 1 cầu, liệu có phải là một định hướng sai lầm của Nissan?

Nissan Navara NP300 (3).jpg

Tuy nhiên, khi trực tiếp cầm lái mẫu xe này qua gần 1.000km trong hành trình từ Hà Nội lên 4 huyện vùng cao của Hà Giang, tôi đã phải suy nghĩ khác. Gầm xe đủ cao để dễ dàng vượt nhiều loại địa hình khó bắt gặp trên đường. Động cơ đủ mạnh để lên dốc, đổ đèo theo ý người lái. Tiện nghi, an toàn cũng đủ khiến người ngồi trong xe yên tâm. Và hơn hết, NP300 Navara đủ bền bỉ và tiết kiệm để làm hài lòng bất cứ ai từng cầm lái nó.

Thiết kế ngoại thất

Về mặt thiết kế, phiên bản mới NP300 Navara EL không có nhiều điểm thay đổi so với các “đời” trước. Xe sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 5.255mm x 1.850mm x 1.810mm. Điểm khác biệt ở bản này là có khoảng sáng gầm xe lớn hơn (225mm so với 215mm của bản NP300 Navara E) nên có góc thoát trước và thoát sau lớn hơn lần lượt là 33 và 26 độ.

Nissan Navara NP300 (23).jpg

Mặt trước của xe vẫn là kiểu thiết kế quen thuộc giống như trên những phiên bản khác, cụm đèn pha sử dụng bóng Halogen không tích hợp dải LED chạy ngày. Cả đèn pha và lưới tản nhiệt đều có thiết kế đơn giản nhưng lại có kích thước lớn tạo nên vẻ khỏe khoắn. Cản trước, cản sau trông chắc chắn.

Gương chiếu hậu chỉnh và gập điện bằng nút bấm, nhưng khi đỗ xe, tắt chìa khóa, gương không tự động gập. Ở phía dưới, mâm xe kích thước 16 inch 6 chấu đơn đi kèm lốp 255/70 phù hợp cho sự cứng cáp cần thiết của một mẫu xe bán tải.

Lái xe đi dọc hành trình, phải lên xuống tác nghiệp nhiều lần, điều khiến tôi nhớ nhất ở thiết kế của Navara EL chính là phần cửa xe. Nó thực sự tiện lợi khi Nissan bố trí cửa có độ mở lớn, dễ dàng ra vào. Hộc cửa phía trước đựng được rất nhiều đồ. Đi xa, tôi có thể “tích trữ” tới 5-6 chai nước ở hộc cửa bên phía người lái. Đây là ưu điểm mà không phải mẫu xe bán tải nào cũng có được.

Nissan Navara NP300 (19)-1.jpg Nissan Navara NP300 (12).jpg Nissan Navara NP300 (20).jpg

Xe bán tải có nét đặc thù là gầm cao, do đó, bậc lên xuống cũng là khá cao so với mặt đất. Vì lẽ đó mà các kỹ sư luôn thiết kế tay nắm phía trong để thuận tiện cho việc lên xuống xe. Tuy nhiên, ở Navara EL chỉ xuất hiện tay nắm ở 3 cửa, riêng cửa người lái không có tay nắm khiến việc ra vào khá bất tiện. Tôi thực sự thấy khó hiểu với Nissan ở “điểm khuyết” này, không giống như cách mà Ford, Mazda hay Mitsubishi đã làm với Ranger, BT-50 và Triton.

Thùng sau của xe dài, rộng nên chúng tôi có thể “chất” mọi thứ đồ lỉnh kỉnh lên đó. Phía sau xe gây chú ý với đèn phanh trên cao và đèn báo rẽ dạng LED, bậc lên xuống dạng thanh ngang. Nhìn chung, phần sau có thiết kế khỏe phù hợp với tổng thể.

Không gian nội thất

Trong một cuộc thử nghiệm, đánh giá xe, nếu chỉ lái vài chục cây số hoặc chỉ nhìn thôi thì chưa đủ. Bạn phải trải nghiệm qua một hành trình dài, có như vậy, từng tiện ích, từng thiết kế trong nội thất mới bộc lộ ra cái hay, cái dở của nó.

Nissan Navara NP300 (11).jpg

Cái hay ở nội thất phiên bản Navara EL mà tất cả các thành viên trong nhóm thử xe của chúng tôi đều phải thừa nhận đó là sự rộng rãi. Không gian xe thoải mái khiến những người ngồi trong không nghĩ mình đang ở trong một chiếc bán tải. Ghế sau có chỗ để chân rộng. Khoảng không gian từ đầu tới trần xe lớn. Hàng ghế thứ 2 còn được thiết kế có độ nghiêng nhất định khiến hành khách có thể ngả lưng mà không bị dựng đứng, cố định như các đời xe bán tải trước đó.

Toàn bộ ghế trang bị trên Nissan NP300 Navara EL được bọc nỉ, êm ái nên dù có ngồi lâu cũng không cảm thấy bị mỏi. Tiếc là tất cả các ghế đều điều chỉnh bằng tay nên kém phần tiện nghi. Hàng ghế trước có lưng ghế quá mỏng, người lái hay người ngồi ghế phụ có thể cảm nhận rõ khi hành khách phía sau thúc chân vào lưng ghế. Hai chiếc ghế phía trước này cũng không may túi để đồ phía lưng nên người ngồi sau muốn cài chiếc ipad, chai nước hay tập tài liệu thì chẳng biết tìm đâu ra, rất bất tiện.

Nissan Navara NP300 (10).jpg Nissan Navara NP300 (17).jpg Nissan Navara NP300 (13).jpg

Cá nhân tôi, khi ngồi ở vị trí lái và vần vô-lăng qua gần 1 ngàn cây số tôi thấy tiện ích ở khoang ca-bin chỉ ở mức đủ dùng. Điều này cũng dễ hiểu bởi Nissan đã cắt giảm đi một số chi tiết để hạ giá thành, khiến chiếc xe phù hợp hơn với nhiều đối tượng. Và với mức giá cho một chiếc xe bán tải chỉ 649 triệu đồng, hẳn là những khách hàng thực dụng sẽ chẳng phàn nàn gì nhiều.

Trung tâm bảng điều khiển là màn hình LCD nhỏ với các phím được đặt xung quanh. Hệ thống giải trí có thể kết nối USB, AUX, Bluetooth điện thoại để chơi nhạc nhưng chất lượng âm thanh chỉ ở mức trung bình.

Bảng đồng hồ hiển thị thông tin trước mặt người lái trông đơn giản nhưng lại chứa nhiều thông tin hữu ích như cài đặt trip (hành trình) tính km, mức nhiên liệu, số km còn lại cần tiếp nhiên liệu…

Nissan Navara NP300 (18).jpg Nissan Navara NP300 (14).jpg Nissan Navara NP300 (15).jpg

Một điểm cộng ở nội thất Nissan NP300 Navara EL chính là điều hòa không khí với 2 dàn lạnh ở hàng ghế trước và sau. Đi giữa cái nắng và nóng nhưng toàn bộ người ngồi trong vẫn cảm thấy thoải mái nhờ điều hòa mát nhanh và sâu.

Động cơ và vận hành

Chúng tôi rời Hà Nội trong cái nóng oi nồng nơi phố thị giữa tháng 6. Không khí ngột ngạt, bức bí lại càng khiến những đôi chân muốn bước tới. Nhưng muốn ra tới cao tốc, phải vượt qua những con phố đông, phải chen lấn để thoát cảnh tắc đường. Chiếc xe trông có vẻ “to xác”, cồng kềnh tưởng rằng sẽ “vất vả” khi đi trong phố nhưng ngược lại, vô-lăng khá nhẹ ở tốc độ chậm nên người lái dễ dàng xoay trở.

Nissan Navara NP300 (36).jpg

Bản mới của chiếc xe bán tải “nhà Nissan” được trang bị hộp số tự động tới 7 cấp - lần đầu tiên và duy nhất được trang bị trong phân khúc xe bán tải tại Việt Nam nên xe rất tiết kiệm nhiên liệu khi đi trên phố. Thêm vào đó, hộp số này cũng cho khả năng tăng tốc tốt hơn, dải tỷ số truyền được mở rộng cũng khiến dải vận tốc được nâng cao giúp việc chuyển số và tăng tốc mượt mà.

Quãng đường lên Hà Giang giờ đây được rút ngắn thời gian ít nhiều nhờ đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai. Đi vào đường cao tốc, đến nút giao IC-8 thì rẽ ra Phù Ninh (Phú Thọ). Từ đây chạy dọc theo quốc lộ số 2, qua Đoan Hùng, Tuyên Quang, hướng lên km số 0 của phố núi Hà Giang chỉ là quãng đường hơn 200km nữa.

Cũng nhờ vậy mà chúng tôi có dịp thử khả năng vận hành của NP300 Navara EL trên đường cao tốc. Phiên bản NP300 Navara EL có kích thước thân xe lớn, được trang bị lốp cỡ 255/70R16 cùng với động cơ Diesel 4 xi lanh thẳng hàng DOHC, dung tích 2,5 lít được cải tiến của Nissan cho công suất cực đại lên tới 161Hp tại 3.600 vòng/phút và mô men xoắn đạt 403Nm tại 2.000 vòng/phút, một lần nữa giúp mẫu xe này dẫn đầu phân khúc xe bán tải sử dụng động cơ Diesel dung tích 2,5 lít nếu tính về chỉ số công suất và mômen xoắn cực đại.

Nissan Navara NP300 (38).jpg

Thông số động cơ nói trên giúp chiếc xe tăng tốc tốt trên đường cao tốc. Ở dải tốc độ từ 60 lên 80 rồi 100 km/h, xe chuyển số mượt mà. Đi đều ở tốc độ giới hạn 100km/h, quan sát bảng đồng hồ báo vòng tua máy thấy kim chỉ ổn định ở 2.000 vòng/phút. Vòng tua này khá lí tưởng để chiếc xe đạt hiệu quả nhiên liệu tốt nhất. Ở tốc độ cao, vô-lăng thể hiện sự đầm chắc khi vào cua. Gầm cao nhưng người ngồi bên trong cũng không cảm nhận thấy sự bồng bềnh hay có cảm giác bị văng đuôi khi ôm cua. Tuy nhiên, vận hành NP300 Navara EL trên đường cao tốc, có một chút khó chịu nhỏ ở khả năng cách âm. Động cơ diesel “gào” lên mỗi lúc nhấn chân ga đột ngột, tiếng ồn vọng vào khoang xe khá lớn. Đây là điều cũng không thể đòi hỏi gì hơn ở Navara EL vì các dòng xe bán tải cùng phân khúc, dùng động cơ máy dầu, đều gặp vấn đề này khi vận hành ở tốc độ dưới 60km/h.

Vừa đi, vừa tác nghiệp, đến khoảng 3h chiều thì đoàn chúng tôi đặt chân lên thành phố Hà Giang. Từ đây trở đi mới thực sự là cung đường lý tưởng để thử khả năng vận hành của chiếc xe. Có trực tiếp cầm lái Navara EL ôm cua tay áo, vượt dốc từ Hà Giang lên 4 huyện vùng cao Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc mới thấy rõ được ưu điểm của động cơ mới. Nhờ mômen xoắn được phát huy hiệu quả, hộp số tự động chuyển số một cách mượt mà nên khi lên dốc cao, xe không bị giật cục, dễ dàng leo lên đỉnh dốc. Đó là điều khiến chúng tôi bất ngờ, trái ngược hẳn với hoài nghi lúc mới nhận xe tại Hà Nội.

Thêm vào đó, xe còn được trang bị hệ thống treo sau đa liên kết tiên tiến nên qua các cung đường xấu, mặt đường đầy sỏi đá, người ngồi bên trong không cảm thấy bị xóc nảy, trái lại, rất êm ái.

Nissan Navara NP300 (9).jpg Nissan Navara NP300 (8).jpg Nissan Navara NP300 (27).jpg

Sau quãng đường gần 1.000 km cả đi lẫn về, chúng tôi đã có cái nhìn hoàn toàn khác về khả năng vận hành của chiếc xe bán tải Nissan NP300 Navara EL bản 1 cầu, số tự động. Xe linh hoạt, tiết kiệm khi đi trong phố. Tăng tốc tốt, êm ái khi đi trên cao tốc và đủ mạnh mẽ, an toàn khi vượt qua những cung đường núi khó đi nhất như cung đường Hà Giang.

Đánh giá

Quan sát, lái thử, cảm nhận, bây giờ thì tôi đã hiểu tại sao Nissan lại chỉ trang bị cho NP300 Navara EL hệ truyền động 1 cầu. Cùng với việc cắt giảm đi một số tính năng, tiện ích, hãng xe Nhật Bản đã “kéo” giá xe xuống mức thấp nhất có thể để phù hợp với “túi tiền” của nhiều người Việt hơn. Trong khi đó, yêu cầu về một chiếc xe bán tải đa dụng vẫn được đảm bảo nhờ động cơ, hộp số cải tiến tối ưu, thiết kế nội-ngoại thất tinh giản ở mức vừa đủ và rất thực dụng.

Nissan Navara NP300 (33).jpg

Với mức giá khá "mềm" 649 triệu đồng, NP300 Navara EL không hề mất giá trị khi cho người lựa chọn nó một chiếc xe tốt, tiết kiệm khi đi trong phố; bền bỉ, mạnh mẽ và an toàn khi lái trên đường trường và đường đồi núi.

Thông số kỹ thuật Nissan NP300 Navara EL 2016:

• Giá bán: 649.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
• Kích thước tổng thể (d x r x c): 5.255 x 1.850 x 1.795 mm
• Chiều dài cơ sở: 3.150 mm
• Trọng lượng không tải: 1.870 kg
• Động cơ: DOHC, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van, Turbo VGS
• Dung tích xi-lanh: 2.5L
• Công suất cực đại: 161 mã lực/3600vòng/phút
• Mô-men xoắn cực đại: 403Nm/2000 vòng/phút
• Dẫn động: 2WD
• Hộp số: tự động 7 cấp
• Thông số lốp: 255/70R16
• Loại nhiên liệu: Diesel
• Dung tích bình nhiên liệu: 80L

Thế Đạt (Trithucthoidai)
Ảnh: Duy Hoàng