Trong phân khúc xe hạng C tại thị trường Việt Nam thì Kia Cerato là một trong hai cái tên đáng chú ý nhất. Tính tổng 10 tháng đầu năm, doanh số của mẫu xe này đạt hơn 4.200 chiếc, chỉ sau Mazda3.
Vậy đâu là lý do khiến Kia Cerato được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn? Trong khuôn khổ bài viết này, tôi và các bạn sẽ cùng tìm hiểu ưu điểm cũng như nhược điểm của mẫu xe này sau 10.000 km sử dụng.
Kiểu dáng, thiết kế
Về tổng thể, Cerato mới vẫn giữ hầu hết đường nét đã tạo nên danh tiếng cho Kia K3. Phần khác biệt lớn nhất giữa Cerato và K3 chính là thiết kế đầu xe. Kia Cerato có hệ thống lưới tản nhiệt mũi hổ truyền thống, đèn pha halogen với công nghệ projector. Ngoài ra, đèn LED chạy ban ngày cũng khá sắc sảo.
Kia Cerato 2016 qua 10.000km sử dụng.
Khu vực biển số cũng được trang bị thêm cảm biến xung quanh, phía dưới là hệ thống lấy gió và đèn sương mù. Đèn sương mù được bố trí thấp hơn thế hệ cũ giúp chiếu sáng ở tầm thấp và mặt đường được rõ hơn. Tuy nhiên, dàn nhựa phía đầu xe mang lại cảm giác không chắc chắn.
Phải nói rằng, Cerato là mẫu xe đẹp toàn diện, từ thiết kế tổng thể đầu xe, thân xe, đuôi xe và các chi tiết như gương đèn, tay nắm cửa, viền mạ crom, cho đến bộ mâm xe. Nhưng trong quá trình sử dụng, phần viền mâm xe là bộ phận có lẽ chịu nhiều “tổn thương” nhất do kích thước mâm xe lớn R17 còn thành lốp xe khá mỏng nên dễ bị va quẹt. Vậy nên trong quá trình sử dụng, chúng ta cũng nên lưu ý khi di chuyển vào điểm hẹp và các vật cản trên đường.
Nhưng trong quá trình sử dụng, phần viền mâm xe là bộ phận có lẽ chịu nhiều “tổn thương” nhất do kích thước mâm xe lớn R17 còn thành lốp xe khá mỏng nên dễ bị va quẹt.
Trên Cerato, cốp xe được mở tự động nếu bạn mang theo chìa khoá trong người và đứng cách cốp xe khoảng 30-50cm. Chức năng này khá hay, tuy nhiên, nắp cốp chỉ được bật lên, mà không mở bằng ti thuỷ lực, nên bạn vẫn phải dùng tay để nâng lên. Cốp xe cũng có những bất tiện khi bạn đi vòng qua đuôi xe với thời gian quá 3s thì nắp cốp cũng tự động bật lên ngoài ý muốn và bạn sẽ phải mất công đóng lại. Lỗi mở nắp bình xăng cũng là một điểm trừ trên Cerato. Mỗi lần mở, bạn sẽ phải ấn sâu nắp bình xăng rồi hãy giật lẫy ra, còn nếu không ấn, bạn sẽ giật đi giật lại tới 10 lần mà nắp bình xăng vẫn không được bật ra.
Lỗi mở nắp bình xăng cũng là một điểm trừ trên Cerato.
Dù có thiết kế rất đẹp, đặc biệt trong nước sơn màu trắng, mẫu Cerato mà chúng tôi lái thử, sau 10.000km, màu sơn cũng đã bị ngà đi. Đó là một điều hơi đáng tiếc với một mẫu xe đẹp và tiện ích như Cerato.
Nội thất, tiện ích
Phải khẳng định ngay rằng,nội thất và tiện ích trên Cerato là điểm chúng tôi cực kỳ ấn tượng. Không gian rộng rãi cho hàng ghế trước sau, tư thế ngoài thoải mái. Chất liệu da dù không quá quan trọng nhưng với một mẫu xe hạng C, dưới 700 triệu đồng thì khó có thể đòi hỏi nhiều hơn. Nhưng một lần nữa, chất lượng hoàn thiện vẫn là điều đáng tiếc khi chiếc tựa đầu của các hàng ghế dễ bị bong đường bọc da và rất khó lắp ghép lại.
Phải khẳng định ngay rằng,nội thất và tiện ích trên Cerato là điểm chúng tôi cực kỳ ấn tượng.
Nếu nói về tiện ích lấy lòng khách hàng thì Cerato 2.0 đạt gần 10 điểm. Chức năng khoá/mở cửa thông minh, khởi động start/stop, ghế lại tự động lùi (easy access) khi tắt máy để người lái ra vào dễ hơn, ghế lái nhớ 2 vị trí, điều khiển 8 hướng, bơm tựa lưng.Cùng đó là hàng loạt các tiện ích trên xe như Cruiser Control, giao tiếp USB, AUX, điều hoà 02 vùng độc lập, màn hình LCD cỡ lớn (dù độ phân giải thấp và chất lượng cảm ứng ở mức trung bình)... Đó cũng là những tính năng ghi điểm trong công cuộc thuyết phục khách hàng rất lớn.
Chất lượng hoàn thiện vẫn là điều đáng tiếc khi chiếc tựa đầu của các hàng ghế dễ bị bong đường bọc da và rất khó lắp ghép lại.
Dàn taplo có thiết kế rất đẹp, từ chiếc vô lăng, đến đồng hồ hiển thị thông tin vòng tua máy, tốc độ, menu điều khiển đều dễ dàng sử dụng. Chất lượng nhựa trong nội thất ở mức khá và phù hợp với giá thành của sản phẩm. Xe được trang bị chức năng tự động lock cửa khi tốc độ lớn hơn 20km/h và Cerato 2.0 cũng rất thông minh khi trong đêm tối, bạn ra khỏi xe, khoá cửa lại thì hệ thống đèn dẫn đường vẫn sáng trong khoảng 5-10s để soi đường cho bạn.
Về tổng thể tiện ích nội thất, Cerato 2.0 chiếm ưu thế rất lớn so với các đối thủ nằm trong cùng phân khúc.
Khả năng vận hành và trang bị an toàn
Phiên bản Cerato 2.0L sử dụng động cơ Nu cho công suất 159 mã lực ở 6.500 vòng/phút và mô men xoắn cực đại đạt 194 Nm tại 4.800 vòng/phút đi kèm trang bị hộp số tự động 6 cấp.
Về cảm giác lái, do xe được tích hợp tới 3 chế độ lái là Eco/Normal/Sport nên trên mỗi cung đường và sở thích từng người sẽ có cảm giác khác nhau. Chế độ Normal phù hợp với đường phố nội đô đông đúc, chế độ Eco tiết kiệm nhiên liệu phù hợp với đoạn đường vắng như trên cao tốc, còn chế độ thể thao Sport cho tay lái nặng hơn thích hợp tăng tốc và đi trên cung đường đèo dốc. Tuy nhiên, cảm giác lái đều khá nhạt tay, xe phù hợp với phái đẹp khi di chuyển trong phố hơn. Phái đẹp có lẽ sẽ thích sự nhẹ nhàng của vô lăng, cho dù cảm giác không thật.
Một số cảm nhận sau quá trình sử dụng đó là gầm xe hơi ồn khi đi vào các mặt đường xấu hoặc đường nhựa có độ nhám lớn. Khả năng chuyển làn ở tốc độ cao hay khi slalom cũng chưa thực sự ấn tượng khi mà người lái đánh lái thì khả năng nghe lời của thân xe là không cao.
Trên đường cao tốc, chế độ Sport tạo ra khả năng tăng tốc tốt hơn nhưng tiếng máy nghe khá rõ. Mức tiêu thụ nhiên liệu trong phố trung bình từ 9,5 – 10l/100km. Khi đi đường trường, mức tiêu thụ nhiên liệu giảm xuống so với trong phố từ 2-3 lít.
Tính năng an toàn cũng được Kia chú trọng rất lớn vào Cerato như chống bó cứng phanh (ABS), hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA), ổn định thân xe (VMS, phiên bản 2.0L), cân bằng điện tử (ESP, phiên bản 2.0L), hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC), 6 túi khí, camera lùi, chống trộm, khóa/mở cửa từ xa, mở cốp tự động, đề nổ start-stop thông minh... Các tính năng này là điểm chinh phục khách hàng rất tốt.
Đánh giá
Có người nói rằng “Nghe xe Đức, Nhật 10 điểm, mua về thấy có 9 nên hơi thất vọng, còn xe Hàn được chấm 6 điểm, mua về sử dụng ai ngờ được 7,8 điểm nên hài lòng”. Và trường hợp của Cerato cũng vậy, dù còn đó những hạn chế như tôi chia sẻ ngay ở phần đầu bài viết, nhưng phải thừa nhận rằng, mẫu xe này mang trên mình nhiều ưu điểm.
Dù còn đó những hạn chế như tôi chia sẻ ngay ở phần đầu bài viết, nhưng phải thừa nhận rằng, mẫu xe này mang trên mình nhiều ưu điểm.
Còn các bạn, các bạn thấy Kia Cerato có ưu, nhược điểm gì? Vui lòng chia sẻ với chúng tôi ở ngay bên dưới bài viết. Xin cám các bạn đã theo dõi bài viết. Các bạn đừng quên đăng ký kênh youtube (link: https://www.youtube.com/channel/UC5UlfEOSpZ3ArUkNrlA8pQg) và fanpage (link: https://www.facebook.com/Autodaily/) của Autodaily để liên tục cập nhật những video mới nhất về xe tại thị trường Việt Nam.
Kết quả thử nghiệm Kia Cerato 2.0 bằng máy RaceLogic của Autodaily
- Giá bán: Cerato 2.0AT: 671.000.000 VNĐ
- Kích thước (D x R x C): 4.560 x 1.780 x 1.445 mm
- Tự trọng (không tải): 1.320 kg
- Động cơ: 2.0L, công suất 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút, mô-men xoắn 194 Nm tại 4.800 vòng/phút
- Hộp số: Tự động 6 cấp
- Tăng tốc: 0-100km/h: 10,5 giây
- Quãng đường Phanh 100-0km/h: 41,7m
- Thời gian Phanh 100-0km/h: 3,3 giây
- Mức tiêu thụ nhiên liệu: 9.5-10l/100km (thành phố)
Lê Hùng